Tổng cục Dự trữ Nhà nước lấy ý kiến góp ý dự thảo Thông tư Hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước

(06/07/2012)

Ý kiến tham gia xin gửi về địa chỉ:

Vụ Tài vụ Quản trị - Tổng cục Dự trữ Nhà nước

Địa chỉ: Ngõ 343 Đội Cấn, Ba Đình, Hà Nội

Số điện thoại: 04.37625637

Fax: 08046969

 

Chi tiết chủ đề:

 

BỘ TÀI CHÍNH

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

 

Số:      /2012/TT - BTC

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

      Hà Nội, ngày    tháng 6  năm 2012

 
 
 

 

     

THÔNG TƯ

Hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ quốc gia

tồn đọng sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước

_____________

 

Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý nợ dự trữ quốc gia tồn đọng sau thanh tra tại Tổng cục Dự trữ Nhà nước theo nội dung tại văn bản số 1941/VP-KNTN ngày 26/3/2012 của Văn phòng Chính phủ  như sau:

 

A. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh: Thông tư này hướng dẫn xử lý các khoản nợ dự trữ Quốc gia tồn đọng từ năm 2008 trở về trước, theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1941/VPCP-KNTN ngày 26/3/2012 của Văn phòng Chính phủ, về việc xử lý sau thanh tra tại các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực thuộc Tổng cục Dự trữ Nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng:

- Đối tượng nợ đã bị cơ quan pháp luật xử lý phạt tù, hiện đã về địa phương;

- Đối tượng nợ là tổ chức, tập thể đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản;

- Đối tượng nợ là Ủy ban nhân dân các cấp vay dự trữ quốc gia để cứu trợ, xây dựng và khôi phục các công trình công cộng;

- Đối tượng nợ đã chết, mất tích hoặc bỏ trốn khỏi địa phương;

- Đối tượng nợ đã bị bắt; đối tượng là cá nhân, cán bộ đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển;

- Các khoản hao kho còn tồn đọng chưa xử lý do chưa có định mức; hao kho do phương thức nhập, xuất, vận chuyển và công nợ do bão lụt gây ra.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

“Khoản nợ dự trữ quốc gia tồn đọng” được hiểu là những khoản công nợ dự trữ quốc gia phải thu chưa được xử lý.

 

B. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

          Điều 3. Hội đồng và nhiệm vụ của Hội đồng xử lý công nợ dự trữ quốc gia các cấp

1. Hội đồng xử lý nợ Bộ Tài chính được thành lập theo Quyết định số 1155/QĐ-BTC ngày 9/5/2012 của Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư này.

2. Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định thành lập Hội đồng xử lý nợ dự trữ quốc gia tồn đọng cấp Tổng cục.

2.1. Thành phần của Hội đồng gồm 01 Lãnh đạo Tổng cục làm chủ tịch Hội đồng, thành viên là Lãnh đạo các Vụ: Tài vụ - Quản trị, Chính sách và pháp chế, Kế hoạch, Khoa học và Công nghệ bảo quản, Quản lý hàng dự trữ và Thanh tra Dự trữ. Trong đó, Vụ Tài vụ - Quản trị là thành viên thường trực.

2.2. Nhiệm vụ của Hội đồng: Thực hiện nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của Hội đồng xử lý cấp trên, giúp Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc đối với các Cục DTNN khu vực trong quá trình tổ chức thực hiện. Tổ chức tiếp nhận Báo cáo và hồ sơ các khoản nợ (bản sao) do các Cục DTNN khu vực báo cáo, thực hiện kiểm tra, rà soát, đối chiếu, trên cơ sở đó tổng hợp, lập báo cáo trình Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN xem xét xử lý theo phân cấp quy định tại Điều 6 và tổng hợp báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định qua Hội đồng cấp Bộ.

2.3. Hội đồng Tổng cục có thể thành lập Tổ giúp việc (nếu thấy cần thiết), thành viên Tổ giúp việc là các cán bộ, chuyên viên thuộc các Vụ trong thành phần của Hội đồng. Thành lập Tổ giúp việc, quy định trách nhiệm, nhiệm vụ  và quyền hạn của Tổ giúp việc do Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN quyết định.

3. Cục trưởng các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực quyết định thành lập Hội đồng cấp Cục.

3.1. Thành phần của Hội đồng cấp Cục gồm 01 Lãnh đạo Cục DTNN khu vực làm Chủ tịch Hội đồng, thành viên của Hội đồng là Lãnh đạo các Phòng: Tài chính - Kê toán, Kế hoạch - Quản lý hàng dự trữ, Kỹ thuật bảo quản, Thanh tra và Sở Tài chính địa phương. Trong đó, Phòng Tài chính - Kế toán là ủy viên thường trực.

3.2. Nhiệm vụ của Hội đồng: i) thực hiện theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của cơ quan quản lý cấp trên; ii) hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị báo cáo, cung cấp hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ dự trữ quốc gia; iii) tiếp nhận báo cáo, hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ (bản sao) do các đơn vị cung cấp; iiii) kiểm tra, rà soát, tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu, các chứng từ có liên quan đến nội dung khoản nợ; iiiii) trên cơ sở đó tiến hành nghiên cứu, kiểm tra, đối chiếu với các phương án xử lý đề xuất và thực hiện phân loại các khoản công nợ (chi tiết theo từng đối tượng nợ, nội dung nợ), đảm bảo phù hợp với các phương án và hồ sơ xử lý được quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Theo kết quả phân loại, tiến hành tổng hợp, thuyết minh lập báo cáo trình Cục trưởng Cục DTNN khu vực xem xét xử lý theo phân cấp quy định tại Điều 6 thông tư này và tổng hợp báo cáo Tổng cục DTNN qua Hội đồng cấp Tổng cục.

            Điều 4. Phương án và hồ sơ xử lý

1. Đối tượng và hồ sơ đề nghị xóa nợ:

a) Đối tượng nợ đã bị cơ quan pháp luật xử lý phạt tù, hiện đã về địa phương nhưng không có khả năng trả nợ.

Hồ sơ làm căn cứ xem xét xử lý:

- Bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

- Xác nhận của cơ quan thi hành án đối tượng không còn tài sản để trả nợ theo bản án đã tuyên.

b) Đối tượng nợ là tổ chức, tập thể đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc phá sản.

 Hồ sơ làm căn cứ xem xét xử lý:

- Hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: hợp đồng vay, phụ lục hợp đồng, thẻ xác nhận nợ, bản đối chiếu nợ hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

- Quyết định giải thể, ngừng hoạt động, phá sản hoặc xác nhận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trường hợp đối tượng nợ là Hợp tác xã đã giải thể, ngừng hoạt động hoặc tự tan rã phải có xác nhận của UBND các cấp.

c) Đối tượng nợ là Ủy ban nhân dân các cấp vay dự trữ quốc gia để cứu trợ, xây dựng và khôi phục các công trình công cộng.

Hồ sơ làm căn cứ xem xét xử lý:

- Hồ sơ liên quan đến khoản công nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: phiếu xuất kho, hợp đồng vay, thẻ xác nhận nợ hay bản đối chiếu nợ hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

- Đơn xin vay hoặc xác nhận của UBND các cấp về việc vay để cứu trợ, xây dựng hoặc khôi phục các công trình công cộng.

d) Đối tượng nợ đã chết, mất tích hoặc bỏ trốn khỏi địa phương.

Hồ sơ làm căn cứ xem xét xử lý:

- Hồ sơ liên quan đến khoản nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: Thẻ xác nhận nợ, bản đối chiếu nợ, biên bản xác định hao hụt, biên bản xuất dốc kho hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

- Giấy chứng tử hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân phường, xã về đối tượng nợ đã chết; trường hợp mất tích phải có tuyên bố mất tích của Tòa án; trường hợp bỏ trốn khỏi địa phương phải có chứng nhận của Công an phường, xã.

2. Bàn giao cho địa phương để thu hồi, bổ sung cho ngân sách địa phương:

a) Đối tượng đã bị pháp luật xử lý xét xử phải bồi thường, nay đã về địa phương cư trú (trường hợp không có xác nhận của cơ quan thi hành án là không có khả năng trả nợ thực hiện theo bản án đã tuyên). Hồ sơ gồm:

Bản sao bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

b) Đối tượng là các cá nhân, cán bộ đã nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác. Hồ sơ gồm:

- Hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản nợ của đối tượng (gồm một trong các giấy tờ sau: Thẻ xác nhận nợ,  bản đối chiếu nợ hoặc quyết định bồi thường của cơ quan có thẩm quyền).

- Quyết định nghỉ hưu, thôi việc hoặc thuyên chuyển công tác.

3. Ghi giảm nguồn vốn dự trữ đối với các trường hợp:

a) Hao kho tồn đọng chưa xử lý do chưa có định mức mà trong quá trình bảo quản không phát hiện có tiêu cực hoặc hao do phương thức nhập, xuất.

 Hồ sơ xem xét xử lý ghi giảm nguồn vốn:

- Hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản công nợ (như: Phiếu nhập kho, xuất kho, hoặc có một trong các giấy tờ sau: biên bản xuất dốc kho hay biên bản xác định hao hụt hoặc các giấy tờ khác có liên quan).

- Văn bản xác nhận của đơn vị về việc không có tiêu cực trong quá trình bảo quản.

b) Khoản công nợ do thiên tai bão lụt gây ra. Hồ sơ xem xét xử lý:

- Hồ sơ, chứng từ liên quan đến khoản công nợ (như: biên bản hao hụt kho hoặc giấy tờ khác có liên quan).

- Biên bản xác nhận thiệt hại do thiên tai, bão lụt gây ra.

4. Trường hợp nếu có khoản nợ không đầy đủ hồ sơ, chứng từ làm căn cứ để xem xét, xử lý thì Cục trưởng các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực chỉ đạo Hội đồng cấp cục kiểm tra, đối chiếu, xác nhận số nợ theo từng đối tượng trên sổ kế toán, lập biên bản làm căn cứ nghiên cứu đề xuất phương án xử lý; tổng hợp thuyết minh, giải trình rõ về nguyên nhân, lý do theo từng đối tượng, báo cáo Tổng cục Dự trữ Nhà nước để tổng hợp trình Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét quyết định.

Điều 5. Mẫu biểu và hồ sơ kèm theo báo cáo

1. Mẫu báo cáo: Báo cáo gửi lên cấp trên đề nghị xem xét xử lý gồm 02 phần: Báo cáo tổng hợp và báo cáo chi tiết (như phụ lục đính kèm theo Thông tư này).

2. Hồ sơ kèm theo báo cáo:

- Yêu cầu: Mỗi nội dung khoản nợ của đối tượng đề nghị xử lý phải có 01 bảng kê được đánh số thứ tự tương ứng theo số thứ tự phản ảnh trong báo cáo chi tiết. Trong đó thống kê các hồ sơ, chứng từ liên quan khoản nợ của đối tượng và kèm theo đó là các hồ sơ, chứng từ (bản sao), để làm cơ sở kiểm tra, xem xét.

- Trình tự xắp xếp hồ sơ, chứng từ: Việc xắp xếp hồ sơ, chứng từ phải được tổng hợp và xắp xếp theo thứ tự của bảng kê, nhằm thuận tiện trong công tác quản lý và phục vụ kiểm tra đối chiếu khi xem xét.

         

C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

 Điều 6. Thẩm quyền phân cấp xử lý:

Phân cấp xử lý các khoản công nợ dự trữ quốc gia theo quy định tại Khoản 1 và Khoản 3 Điều 4 thông tư này, cụ thể như sau:

- Cục trưởng các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực quyết định xử lý cho xóa nợ hoặc ghi giảm nguồn vốn dự trữ đối với các khoản nợ dưới 10 triệu đồng.

- Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước quyết định xử lý cho xóa nợ hoặc ghi giảm nguồn vốn dự trữ đối với các khoản nợ từ 10 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng.

- Các trường hợp còn lại do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định.

Điều 7. Trách nhiệm của Thủ trưởng các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:

Có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan, ban, ngành thuôc phạm vi quản lý phối hợp với Tổng cục Dự trữ Nhà nước, các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực để thực hiện xử lý các khoản nợ dự trữ tồn đọng theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc xử lý sau thanh tra tại Tổng cục DTNN.

Đối với khoản nợ bàn giao cho địa phương thu hồi tăng ngân sách của đại phương: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quyết định giao nhiệm vụ cho cơ quan có chức năng của địa phương tiếp nhận khoản nợ để thực hiện thu hồi; quyết định giao nhiệm vụ gửi cho Cục DTNN khu vực để phối hợp thực hiện; việc bàn giao, tiếp nhận được lập biên bản giao nhận (như mẫu đính kèm theo tại Thông tư này).

Trường hợp khoản nợ bàn giao cho UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mà địa phương không tiếp nhận thì UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có văn bản báo cáo Bộ Tài chính trong đó nêu rõ lý do để xem xét, quyết định.

Điều 8. Trách nhiệm của Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước:

Theo nội dung hướng dẫn tại Thông tư này và chỉ đạo của Hội đồng xử lý công nợ dự trữ tồn đọng cấp Bộ, Tổng cục trưởng Tổng cục DTNN có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo và đôn đốc các Cục DTNN khu vực triển khai thực hiện. Tổng hợp kết quả xử lý  báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định.

          Điều 9. Trách nhiệm của các Cục Dự trữ Nhà nước khu vực:

Thủ trưởng các Cục DTNN khu vực có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo thực hiện thống kê, tổng hợp tình hình các khoản công nợ dự trữ tồn đọng phải xử lý theo kết luận của Thanh tra Chính phủ, thực hiện rà soát, đối chiếu với các hồ sơ, chứng từ hiện đang quản lý, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương thực hiện bổ sung, hoàn thiện các hồ sơ còn thiếu đối với các đối tượng được xử lý theo các phương án xử lý đảm bảo đúng quy định của pháp luật. Tổ chức nghiên cứu, đề xuất và tiến hành phân loại công nợ theo các phương án xử lý, tổng hợp báo cáo Tổng cục DTNN để báo cáo Bộ Tài chính.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 45 ngày kể từ ngày ký.

Thủ tưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành.

 Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các Bộ, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung./.

   Nơi nhận:

KT. BỘ TRƯỞNG

­- Văn phòng TW Đảng và các Ban của Đảng;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;

- Toà án nhân dân tối cao;

- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;

- Kiểm toán Nhà nước;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Sở TC các tỉnh, TP trực thuộc TW,

- Văn phòng Ban chỉ đạo TW về phòng, chống

   tham nhũng;

- Cục kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Tổng cục DTNN và các Cục DTNN khu vực;

- Công báo; Website Chính phủ;

- Website Bộ Tài chính;

- Lưu: VT, TCDT.

THỨ TRƯỞNG

 

 

 

 

 

Nguyễn Hữu Chí

 

 

 

 

 


   
Loại Mua (TM) Mua (CK) Bán
Cập nhật:   nguồn: vietcombank